- Thời gian làm bài 5 phút
- Trong câu hỏi có từ 「[こ]れ」 và nằm cuối bài, thì kiếm thông tin ở các câu phía trước gần nhất, nếu không có thì kiếm tại các câu phía trước gần kế tiếp.

テキスト:

  日本銀行は公的機関ですが、日本銀行法と言う法律によって、政府から独立した法人とされています。日本銀行は社会にお金が安定的に流れる仕組みを保っています
  ふだん私たちが使っている千円札や一万円札などの幣を見てみると、「日本銀行券」と書いてあります。これは、日本銀行が紙幣を発行していると言うことを意味しています。また、日本銀行は税金扱ったり、資金を政府に支出したいする「政府の銀行」としての役割があります。そして、私たちが日ごろ利用している一般の銀行から預金を受け入れたり、貸し出しを行ったりする「銀行の銀行」と言う役割も持っています。
  日本銀行のような中央銀行が一般の銀行にお金を貸し出すときの利子率金利)を公定歩合と呼びます。日本銀行は公定歩合を上げ下げしたり、公開市場の金利を上げ下げする方法などで、物価の安定をはかり、世の中のお金の流れを調整しています。これ金融政策といいます。

問い:「これ」は何を指しているか。
  1. 千円札や1万円札などの紙幣を、日本銀行が発行すること
  2. 政府のために、税金を扱ったり資金を出したりすること
  3. 一般の銀行に対して、預金の受け入れやお金の貸し出しをすること
  4. 公開市場の金利や公定歩合を上げ下げしてお金の流れを調節すること。

言葉
  1. 保つ: たもつ: gìn giữ, giữ...
  2. 法人: ほう・じん: pháp nhân (người, cơ quan... được pháp luật thừa nhận tư cách)
  3. 扱う: あつかう: xử lý
  4. 日ごろ: ひごろ: hằng ngày
  5. 支出: し・しゅつ: (CHI XUẤT)
  6. 預金: よ・きん: (DỰ KIM) tiền gửi ngân hàng
  7. 貯金: ちょ・きん: (TRỮ KIM) tiền tiết kiệm
  8. 金融: きん・ゆう: tiền vốn
  9. 金利: きん・り: (KIM LỢI) tiền lời
  10. 紙幣: し・へい: (CHỈ TỆ) tiền giấy
  11. 税金: ぜい・きん: (THUẾ KIM) tiền thuế
  12. 貸し出し(n)、貸し出す(v): sự cho vay, cho vay
  13. 利子率: り・し・りつ: lãi xuất ngân hàng (lãi xuất tiền lời)
  14. 公定歩合: こう・てい・ぶ・あい: tỉ lệ được qui định
  15. 公定: qui định (chính thức được công bố, ban hành)
  16. 公開市場: こう・かい・いち・ば: thị trường tự do
  17. 世の中: せ・の・なか: xã hội ~= 社会
回答4

Comments (1)

On 2009年3月9日 12:07 , 2kyu BLOG さんのコメント...

Huân dịch
______________

Ngân hàng Nhật Bản là cơ quan công cộng nhưng mà, theo pháp luật được gọi là luật ngân hàng nhật thì được coi là có tư cách pháp nhân độc lập với chính phủ. Ngân hàng Nhật Bảngiữ gìn cơ cấu lưu thông dòng tiền trong xã hội 1 cách ổn định.
Nhìn thử vào tờ tiền 1000Yen, 10000Yen… mà chúng ta sử dụng hàng ngày, thì có ghi [Giấy bạc của ngân hàng Nhật Bản. Điều này có ý nghĩa là Ngân hàng Nhật Bản đang phát hành tiền giấy. Ngoài ra, ngân hàng nhật bản còn có vai trò như là [Ngân hàng của chính phủ] như là xử lý tiền thuế, chi xuất tiền cho chính phủ. Và cũng có vai trò được nói là [ngân hàng của ngân hàng] như là việc nhận tiền gửi từ các ngân hàng mà chúng ta sử dụng hằng ngày, tiến hành cho vay.
Cái ngân hàng trung ương như là ngân hàng nhật bản thì được nói là tiến hành qui định cái lãi xuất tiền tiết kiệm (tiền lời) của các ngân hàng thông thường. Ngân hàng nhật bản bằng các phương pháp như là tăng giảm lãi xuất qui định, tăng giảm tiền lời của thị trường tự do, đo lường độ ổn định của vật giá mà điều chỉnh luồng tiền tệ của xác hội. Đây được gọi là chính sách tiền vốn.